12 Thành phần của sản phẩm Dạ dày Ông Lộc
I. Khương Hoàng là gì ? Công dụng của Khương hoàng .
1> Khương Hoàng là gì?
- Khương hoàng là phần thân rễ của Nghệ vàng, hay còn gọi là củ Nghệ. Cần phân biệt với Uất kim, là vị thuốc từ rễ Nghệ, với tên khoa học là Radix Curcumae Longae. Hai vị thuốc này đều có nguồn gốc từ cây Nghệ do đó rất dễ bị nhầm lẫn.
Vị thuốc Khương hoàng cần được phân biệt rõ với Uất kim (phần rễ Nghệ)
- Nghệ là cây thân cỏ, nhỏ, cao khoảng 0.6 – 1 mét. Thân rễ Nghệ vàng có hình trụ, hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng hoặc cam sẫm. Lá Nghệ thon, hình trái xoan, nhọn ở hai đầu, hai mặt nhẵn, cuống lá có bẹ, có thể dài đến 45 cm, đường kính khoảng 18 cm.
2> Công dụng của Khương Hoàng.
- Khương hoàng hay thân rễ Nghệ, củ Nghệ vàng dược liệu có tính ấm, vị đắng được sử dụng phổ biến để điều trị viêm loét dạ dày, chữa khó thở, bế kinh, sườn đau tức, vết thương lâu lành miệng.
Nghệ vàng dược liệu có tính ấm, vị đắng được sử dụng phổ biến để điều trị viêm loét dạ dày
- a> Theo y học hiện đại:
- Kích thích sự bài tiết của tế bào mật, có tính chất thông mật, tăng sự co bóp của túi mật.
- Tinh dầu pha loãng có thể tiêu diệt nấm và hỗ trợ sát trùng đối với nấm và các loại vi trùng khác.
- Tác dụng hưng phấn tử cung, giúp tử cung co bóp đều đặn, thời gian tác dụng kéo dài 5 – 7 giờ.
- Tác dụng hạ huyết áp và đình chỉ hoạt động hô hấp.
- Tác động lên cơ năng giải độc của gan, uống liên tục có thể làm tăng khả năng giải độc.
- Đối với bệnh nhân Galactoza, sử dụng Khương hoàng có thể làm giảm lượng Galactoza.
- Đối với người có lượng Urobilin trong nước tiểu tăng cao, sử dụng Khương hoàng có thể làm lượng Urobilin giảm xuống.
- Tác dụng với sự bài tiết mật, làm tăng lượng dịch mật ở tá tràng nhưng không làm tăng Bilirubin.
- Tác dụng ức chế sự phát triển của vi trùng lao.
- Có thể thấm qua các màng tế bào đặc biệt của vi khuẩn lao và hủi.
- Độc tính: Thí nghiệm trên chuột cho thấy tinh dầu Khương hoàng sử dụng với liều lượng 9.2 ml / kg có thể gây độc.
b>Theo y học cổ truyền:
- Phá ác huyết, huyết tích, sinh cơ (tái tạo da), kim sang, chỉ huyết.
- Hành khí, phá huyết, chỉ thống.
Chủ trị:
- Đau dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng.
- Chướng bụng ,đau bụng…
- Đau tức ngực, đau sườn ngực, khó thở,
- Hỗ trợ điều trị các vết thương chưa liền miệng.
- Phụ nữ sau sinh đẻ sản dịch ra chưa hết, kết hòn cục (trưng hà).
- Kinh nguyệt không đều, bế kinh.
- Điều trị mụn trứng cá, làm trắng da.
Từ những nghiên cứu được truyền lại qua nhiều thế hệ của Hồng Đức Y Đường, Khương Hoàng đã được kết hợp cùng nhiều loại thảo dược quý hiếm khác để tạo nên hiệu quả thúc đẩy hiệu quả trong quá trình điều trị đau dạ dày.
Đặt niềm tin đúng nơi – Yêu cuộc đời nhẹ nhõm!